Thành Phố Bến Tre là một Thành phố của tỉnh Bến Tre. Thành Phố Bến Tre có 18 đơn vị hành chính trong đó 11 Phường, 7 Xã bao gồm: Phường 1, Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường An Hội, Phường Phú Khương, Phường Phú Tân, Xã Bình Phú, Xã Mỹ Thành, Xã Mỹ Thạnh An, Xã Nhơn Thạnh, Xã Phú Hưng, Xã Phú Nhuận, Xã Sơn Đông
STT | Đơn vị | Tên |
---|---|---|
1 | Phường | Phường 1 |
2 | Phường | Phường 2 |
3 | Phường | Phường 3 |
4 | Phường | Phường 4 |
5 | Phường | Phường 5 |
6 | Phường | Phường 6 |
7 | Phường | Phường 7 |
8 | Phường | Phường 8 |
9 | Phường | Phường An Hội |
10 | Phường | Phường Phú Khương |
11 | Phường | Phường Phú Tân |
12 | Xã | Xã Bình Phú |
13 | Xã | Xã Mỹ Thành |
14 | Xã | Xã Mỹ Thạnh An |
15 | Xã | Xã Nhơn Thạnh |
16 | Xã | Xã Phú Hưng |
17 | Xã | Xã Phú Nhuận |
18 | Xã | Xã Sơn Đông |
1. Giới thiệu thành phố Bến Tre
Vị trí địa lý
Thành phố Bến Tre cách Thành phố Hồ Chí Minh 86 km, Thành phố Mỹ Tho 15 km, Thành phố Cần Thơ 114 km. Thành phố Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch ven biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng, an ninh, tạo thành tuyến phòng thủ ven biển. Là mắt xích quan trọng trong việc kết nối chuỗi đô thị TP.HCM – Long An – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Vĩnh Long. Thành phố có hình tam giác:
- Phía bắc và phía đông giáp huyện Châu Thành
- Phía Nam giáp huyện Giồng Trôm
- Phía Tây giáp sông Hàm Luông, ngăn cách với huyện Mỏ Cày Bắc
Diện tích, dân số
Thành phố Bến Tre có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 70,60 km², dân số khoảng 124.560 người (năm 2019), trong đó thành phố 63.400 người (50,90%), nông thôn 61.160 người (49,10 người). . %). Mật độ dân số khoảng 1.764 người/km².
Địa hình
Địa hình thành phố Bến Tre bằng phẳng, ít, nhiều sông ngòi, thích hợp cho phát triển nông nghiệp và hoa màu.
Thành phố này thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, nơi có nhiều con sông lớn nhỏ chảy qua như sông Tiền, sông Hàm Luông, sông Chợ Lách, sông Bến Tre. Vì vậy, thành phố Bến Tre rất phát triển nông nghiệp, nhất là dừa, mía và cây ăn trái.
Ngoài ra, thành phố Bến Tre còn có một số vùng đất cao, chủ yếu là vùng ven sông. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần rất nhỏ so với tổng thể diện tích toàn thành phố.
Kinh tế
Nền kinh tế của thành phố Bến Tre chủ yếu là nông nghiệp và công nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Bến Tre với diện tích cây ăn trái lớn nhất cả nước, chủ yếu là cây dừa, xoài, mít. Ngoài ra, thành phố còn trồng các loại cây trồng khác như bưởi, sầu riêng, thanh long, mãng cầu, quýt đường và các loại rau màu. Sản xuất cây ăn trái ở Bến Tre đóng góp lớn cho nền kinh tế của tỉnh và cả nước.
Công nghiệp của thành phố Bến Tre tập trung vào các ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống, chế biến gỗ, da giày và may mặc.
Tuy nhiên, đôi khi kinh tế thành phố Bến Tre vẫn gặp khó khăn do phụ thuộc nhiều vào một số mặt hàng nông sản, chịu tác động của thời tiết, giá cả và chính sách thị trường. Do đó, thành phố đang tập trung đa dạng hóa kinh tế và thúc đẩy các ngành kinh tế mới để phát triển bền vững trong tương lai.
2. Bản đồ hành chính TP Bến Tre
Thành phố Bến Tre có 14 đơn vị hành chính cấp phường, xã. Gồm 8 phường và 6 xã.
- Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường An Hội, Phường Phú Khương, Phường Phú Tân, Xã Bình Phú, Xã Mỹ Thạnh An, Xã Nhơn Thạnh, Xã Phú Hưng, Xã Phú Nhuận, Xã Sơn Mùa đông.
Đơn vị hành chính cũ không còn tồn tại là:
- Phường 1, Phường 2, Phường 3, xã Mỹ Thạnh.